ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
 HỘI TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số  2361 /QĐ-UBND ngày  19 tháng 05   năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

______________________

Chương I

TÊN GỌI – TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN


Điều 1. Tên Hội

Hội truyền thông thành phố  Hà Nội là một tổ chức xã hội nghề nghiệp, phi lợi nhuận trên cơ sở tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, quan hệ công chúng  tại Hà Nội.
Tên tiếng Việt: Hội Truyền thông thành phố  Hà Nội
Tên tiếng Anh:  Hanoi Association of Communication and Public Relations
Tên viết tắt:      HANICA

Điều 2.  Tôn chỉ, mục đích
Hội Truyền thông thành phố Hà Nội là tổ chức xã hội nghề nghiệp trên cơ sở tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực truyền thông - quan hệ công chúng. Hội hoạt động theo nguyên tắc hợp tác, hỗ trợ nhau, tuân thủ hiến pháp, pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước,  nhằm thúc đẩy sự phát triển chuyên môn, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, mở rộng hợp tác liên kết trong và ngoài nước, góp phần xây dựng và phát triển thủ đô Hà Nội nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Điều 3.  Phạm vi hoạt động
Hội Truyền thông thành phố  Hà Nội được sự bảo trợ  của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Trụ sở chính của hội đặt tại phòng 902 - 185 Giảng Võ, Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Hội Truyền thông thành phố Hà Nội được  gia nhập các hội quốc tế cùng lĩnh vực theo quy định của pháp luật.

Điều 4.  Nhiệm vụ của Hội
4.1. Đại diện và bảo vệ quyền lợi, lợi ích chính đáng và hợp pháp của hội viên trước pháp luật và công luận;
4.2. Là cầu nối giữa hội viên với các cơ quan chức năng của Đảng, Nhà nước, Trung ương và địa phương. Mở rộng quan hệ hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế, các tổ chức nghề nghiệp khác trong và ngoài nước, nhằm thúc đẩy hợp tác, liên doanh, liên kết tạo điều kiện cho các hội viên ngày một phát triển.
4.3. Gắn kết,  giúp đỡ hội viên nghiên cứu chuyên môn, giao lưu trao đổi học thuật nhằm không ngừng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
4.4. Thường xuyên cung cấp cho hội viên các thông tin về thị trường, về xu hướng phát triển và các tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong lĩnh vực truyền thông - quan hệ công chúng. Đóng vai trò cầu nối, liên kết hội viên theo nhóm ngành kinh doanh nhằm điều hòa, phối hợp hoạt động của các hội viên, phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, thi đua cùng nhau phát triển trong môi trường kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4.5. Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, giao lưu trao đổi học thuật và kinh nghiệm nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và phát triển kinh doanh. Tổ chức các hoạt động tư vấn, nghiên cứu theo đúng quy định pháp luật. Truyền bá, trao đổi kinh nghiệm ứng dụng truyền thông - quan hệ công chúng trong kinh doanh của các doanh nghiệp tại Hà Nội, trên toàn quốc và thế giới;
4.6. Nghiên cứu cơ sở lý luận và ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực truyền thông - quan hệ công chúng. Trực tiếp tổ chức hoặc hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo nhằm giúp hội viên và những người có nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
4.7. Tư vấn những vấn đề liên quan đến lĩnh vực truyền thông - quan hệ công chúng.
4.8. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các trường đại học, các đơn vị chức năng để phổ biến chủ trương, chính sách, luật pháp Nhà nước cũng như trong việc huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ truyền thông - quan hệ công chúng cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu để phát triển nguồn nhân lực;
4.9. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện, giám định xã hội và tham gia ý kiến xây dựng các cơ chế chính sách, qui hoạch, kế hoạch định hướng phát triển của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực truyền thông - quan hệ công chúng; Tổ  chức hoặc phối hợp để tôn vinh, khen thưởng tập thể và cá nhân tiêu biểu.
4.10. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ liên quan đến chức năng của hội;

Điều 5. Quyền hạn của Hội
5.1. Được cung cấp thông tin về các chính sách, luật pháp kinh tế liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội
5.2. Được cử đại diện tham gia các hội nghị, hội thảo do cơ quan Nhà nước tổ chức về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội khi được mời;
5.3. Đề xuất ý kiến, kiến nghị giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi chính đáng và hợp pháp của hội viên.
5.4 Được mở rộng quan hệ hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế theo qui định của pháp luật.
5.5. Được gây quĩ  hội trên cơ sở hội phí của hội viên và từ các nguồn thu hợp pháp khác theo qui định của pháp luật, để tự trang trải hoạt động và xây dựng cơ sở vật chất của hội.

Chương II
HỘI VIÊN

Điều 6.  Hội viên của Hội Truyền thông thành phố Hà Nội
Các công dân Việt Nam (hội viên cá nhân), các tổ chức có tư cách pháp nhân (hội viên tập thể) của Hà Nội và người Hà Nội đang sinh sống làm ăn ở nơi khác, các tổ chức và cá nhân ngoài địa bàn hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy và cung cấp dịch vụ về truyền thông - quan hệ công chúng, các nhà quản lý- nghiên cứu, các tổ chức,  các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tán thành Điều lệ của Hội và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều  được công nhận là hội viên chính thức của Hội.
Các hình thức hội viên:
- Hội viên tập thể: là những tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo và doanh nghiệp thuộc lĩnh vực  liên quan đến truyền thông - quan hệ công chúng do giám đốc hoặc người được ủy quyền của tổ chức đó làm đại diện.
-Hội viên cá nhân: là những người đã và đang hoạt động trong lĩnh vực quản lý, nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy về truyền thông -  quan hệ công chúng hoặc có liên quan mà  tự  nguyện tham gia Hội.
- Ngoài hội viên chính thức, Hội còn có hội viên liên kết, hội viên hợp tác.

Điều 7.  Thủ tục gia nhập Hội
Cá nhân có nguyện vọng và có đủ điều kiện gia nhập Hội phải làm đơn (theo mẫu) gửi Ban thường vụ Hội. Sau khi được Ban thường vụ Hội đồng ý sẽ thông báo chấp thuận bằng văn bản và thường vụ sẽ báo cáo Ban chấp hành tại kỳ họp gần nhất.
Nộp hội phí  trong vòng 30 ngày kể từ khi có thông báo chấp thuận.

Điều 8.  Quyền hạn Hội viên
8.1. Được tham gia Đại hội với tư cách là đại biểu chính thức.
8.2. Được ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành và các chức vụ khác của Hội.
8.3. Được cấp thẻ hội viên. Được tham gia các hoạt động của Hội, hưởng các chế độ ưu đãi khi sử dụng các loại dịch vụ do Hội cung cấp.
8.4. Được yêu cầu Hội giúp đỡ trong phát triển kinh doanh, nâng cao trí thức, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế theo đúng pháp luật Nhà nước Việt Nam.
8.5. Được yêu cầu Hội đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của mình trước pháp luật; được đề xuất, đóng góp ý kiến và yêu cầu Hội thay mặt mình kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề kinh tế, xã hội liên quan đến cá nhân và thành phần Doanh nghiệp mình đang quản lý, điều hành.
8.6. Được quyền xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia. Trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản (đơn) trước một tháng cho Ban Thường vụ.
8.7. Được giới thiệu hội viên và đề cử người đại diện đi nước ngoài để tham dự các hội nghị, hội thảo, nghiên cứu theo quy định của Nhà nước.
Nếu là hội viên tập thể thì người đại diện của tập thể đó có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và hưởng quyền của hội viên.

Điều 9.  Nghĩa vụ của hội viên
9.1. Tuân thủ nghiêm chỉnh điều lệ Hội, các Nghị quyết, quyết định của thường vụ, của Ban chấp hành Hội và nghĩa vụ công dân.
9.2. Đóng phí gia nhập Hội và Hội phí theo qui định của Hội.
9.3. Chấp hành sự phân công và thông tin báo cáo theo yêu cầu của Hội.
9.4. Góp phần tuyên truyền phát triển hội viên mới, đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau thực hiện mục đích của Hội, góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
9.5. Giữ gìn và nâng cao uy tín của Hội.
9.6. Hội viên không được sử dụng danh nghĩa của Hội phục vụ cho mục đích riêng làm ảnh hưởng đến uy tín Hội.

Điều 10.  Bãi miễn hội viên
Hội viên sẽ bị bãi miễn trong các trường hợp sau:
10.1. Cá nhân hội viên vi phạm pháp luật Nhà nước, vi phạm Điều lệ Hội.
10.2. Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hội viên.
10.3. Làm tổn hại đến uy tín của Hội; gây chia rẽ mất đoàn kết trong Hội.

Chương  III
 NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNGVÀ TỔ CHỨC CỦA HỘI  

Điều 11.  Nguyên tắc hoạt động
Hội Truyền thông thành phố Hà Nội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số, tuân thủ pháp luật nước Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, sự quản lý của UBND Thành phố Hà Nội và theo Điều lệ của Hội.
- Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Ban chấp hành, các nghị quyết quan trọng khác chỉ có giá trị khi được trên 50% số người tham dự hoặc số thành viên đồng ý.

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
Tổ chức của Hội bao gồm:
- Đại hội toàn thể
- Ban chấp hành Thành Hội
- Ban Thường Vụ.
- Ban kiểm tra
- Các Ban chuyên môn
- Văn phòng Hội
- Cơ quan thông tin, ngôn luận được thành lập theo quy định của pháp luật
- Các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp
- Chi nhánh, Chi hội cơ sở
- Văn phòng đại diện.

Điều 13.  Đại hội nhiệm kỳ (toàn thể hội viên hoặc đại hôị đại biểu)
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội, nhiệm kỳ họp 5 năm một lần do Ban chấp hành Hội triệu tập.
Đại hội bất thường được triệu tập khi có quá 2/3 số ủy viên Ban chấp hành yêu cầu.
Đại hội Hội Truyền thông thành phố Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Thảo luận, thông qua  báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới.
- Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp công tác mới của Hội nhằm phát triển toàn diện các hoạt động của Hội.
- Quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội; quyết định việc đổi tên, chia tách, sát nhập, hợp nhất và giải thể Hội.
- Phê duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính.
- Bầu Ban chấp hành mới của Hội
- Các quyết định trong Đại hội phải có sự đồng ý của hơn 1/2 số đại biểu có mặt. Trường hợp sửa đổi Điều lệ phải có sự đồng ý của 2/3 tổng số đại biểu có mặt mới có giá trị.

Điều 14.  Ban chấp hành cấp Hội
14.1.Ban chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành do đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung ủy viên Ban chấp hành thì Ban chấp hành Hội có thể bầu bổ sung nhưng số lượng không quá 1/5 số lượng ủy viên Ban chấp hành đã được bầu.
14.2. Ban chấp hành Hội họp thường kỳ  mỗi năm 2 lần, nếu có công việc đột xuất có thể họp bất thường. Việc triệu tập họp Ban Chấp Hành do Ban Thường Vụ quyết định.
14.3. Ban chấp hành Hội có nhiệm vụ sau:
- Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác 6 tháng và cả năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành cho các chi hội và các đơn vị trực thuộc được biết.
- Bầu và bãi miễn các chức danh là lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên Thường vụ; Thông qua việc  bổ sung các Ủy viên Ban chấp hành; Bầu ban kiểm tra.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình, nhân sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối cùng của nhiệm kỳ.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
- Xem xét, quyết định khen thưởng và kỷ luật ủy viên Ban chấp hành Hội.
Việc bầu, bài miễn và kỷ luật các chức danh lãnh đạo của Hội phải được 2/3 số ủy viên Ban chấp hành có mặt tán thành.

Điều 15.  Ban Thường Vụ
15.1. Ban Thường vụ Hội do Ban chấp hành cử ra, số lượng do Ban chấp hành quyết định, bao gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký, các Phó chủ tịch phụ trách các mảng công việc và các Ủy viên Thường vụ. Ban Thường vụ họp thường kỳ 3 tháng một lần. Ban thường vụ họat động theo qui chế do Ban chấp hành thông qua.
15.2. Ban Thường vụ có các nhiệm vụ sau:
- Thay mặt Ban chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp.
- Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp Ban chấp hành.
- Quyết định thành lập các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội.
- Quyết định tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
- Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội.
- Quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế, khu vực theo quy định của pháp luật.
- Ban thường vụ cử ra cơ quan thường trực Hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và Chánh Văn phòng.
15.3 Ban Thường trực của Hội có những quyền hạn sau:
- Thay mặt Thường Vụ chỉ đạo công việc hàng ngày của Hội, làm việc theo quy chế do Thường Vụ thông qua.
- Phê chuẩn nhân sự chủ chốt của các chi hội cơ sở và các tổ chức trực thuộc Hội.
- Thành lập hội đồng tư vấn của Hội khi cần.
- Quyết định cử cán bộ dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của Nhà nước.
- Ban Thường Trực được hưởng phụ cấp. Ban Thường Trực thường xuyên hội ý  để chỉ đạo các hoạt động của Hội.

Điều 16.  Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký và các Phó Chủ tịch
16.1 Chủ tịch Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của đại hội toàn thể (hoặc Đại hội đại biểu) của Hội, và các quyết định của Ban chấp hành, Ban Thường Vụ.
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của ban chấp hành, ban thường vụ, ban thường trực Hội.
- Bổ nhiệm nhân sự văn phòng hội và các tổ chức khác do hội thành lập.
- Ủy quyền cho phó chủ tịch kiêm tổng thư ký giải quyết công việc thường ngày của Hội.
- Cùng với Phó chủ tịch kiêm Tổng Thư ký chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.
16.2. Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch xử lý công việc hàng ngày, phối hợp hoạt động của các Phó chủ tịch điều hành trực tiếp Văn phòng Hội; Tổng thư ký chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban chấp hành và Ban thường vụ, thường trực; định kỳ báo cáo cho Ban thường vụ và Ban chấp hành hội, đứng tên chủ tài khoản của Hội, quản lý tài sản và tài chính của Hội. Giúp việc Tổng thư ký có 01 Phó Tổng thư ký do Tổng thư ký phân công nhiệm vụ.
16.3. Các Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Trong các Phó Chủ tịch có một  Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký.

Điều 17 : Ban cố vấn
Ban chấp hành Hội có thể mời các chuyên gia về kinh tế - xã hội, điều hành Doanh nghiệp, có tâm huyết với sự phát triển của ngành thông tin – truyền thông vào ban cố vấn của hội. Ban cố vấn được mời dự đại hội và các cuộc họp quan trọng của ban chấp hành hội.

Điều 18.  Văn phòng  Hội, các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội
- Văn phòng Hội, các ban và các tổ chức trực thuộc hội do ban thường trực hội quyết định. Nhân viên làm việc trong các bộ phận này theo quy định của luật lao động.
-Các Ban có nhiệm vụ đề xuất, tham mưu cho ban chấp hành và ban thường vụ Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực của mình phụ trách.
-Các ban họp 3 tháng 1 lần.
- Văn phòng hội có nhiệm vụ phục vụ các hoạt động của Hội, của các ban và các tổ chức khác của hội dưới sự chỉ đạo của ban thường vụ.

Điều 19.  Chi hội
Chi hội là thành viên của hội truyền thông thành phố  Hà Nội. Chi hội hoạt động chủ yếu chuyên sâu trong phạm vi chuyên ngành truyền thông và quan hệ công chúng Hà Nội.
Việc thành lập chi hội do ban thường vụ quyết định. Chi hội thành lập phải tổ chức đại hội, bầu chi hội trưởng và chi hội phó, nhiệm kỳ của chi hội là 2 năm.

Điều 20.  Ban Kiểm tra
- Ban Kiểm tra do ban chấp hành cử ra gồm 03 thành viên. Ban kiểm tra bầu ra  trưởng ban, 01 phó ban . Trưởng ban kiểm tra phải là ủy viên ban chấp hành.
- Ban kiểm tra họat động theo quy chế do ban chấp hành thông qua.
- Nhiệm vụ của ban kiểm tra gồm:
•    Kiểm tra việc thi hành Điều lệ hội;
•    Kiểm tra các văn bản nghị quyết của đại hội, ban chấp hành;
•    Kiểm tra tư cách hội viên;
•    Kiểm tra các họat động khác liên quan và thư từ khiếu nại.
- Nhiệm kỳ của ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của ban chấp hành hội.

Chương  IV
 TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 21. Tài sản và tài chính của Hội
21.1. Các nguồn thu của Hội bao gồm:
- Hội phí của hội viên.
- Sự ủng hộ tự nguyện của hội viên.
- Các khoản thu qua các hoạt động dịch vụ của hội theo đúng quy định của Nhà nước.
- Các khoản tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
21.2. Các khoản chi bao gồm:
- Chi cho các hoạt động của Hội, trả lương và phụ cấp cho nhân viên, trả phụ cấp cho các thành viên trong ban điều hành và cộng tác viên của hội.
- Đóng hội phí cho các tổ chức mà Hội truyền thông thành phố  Hà Nội là hội viên.
- Chi phí nhà cửa, điện nước, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi khen thưởng và chi khác.
21.3 Nguyên tắc quản lý tài sản, tài chính:
Hội Truyền thông thành phố  Hà Nội hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và được quản lý theo quy chế của hội và quy định của pháp luật.

 

Chương V
 KHEN THƯỞNG

Điều 22. Khen thưởng
Hội viên tập thể, hội viên cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hội, trong công trình nghiên cứu khoa học, có sáng kiến cải tiến, có thành tích trong công tác đào tạo, giảng dạy, sẽ được Hội khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 23. Kỷ luật
Hội viên tập thể, hội viên cá nhân hoạt động trái với Điều lệ của hội, làm tổn thương đến danh dự và uy tín của hội phải chịu kỷ luật. Hình thức kỷ luật do ban thường vụ xem xét quyết định.

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều lệ này gồm 6 chương, 23 điều được đại hội lần thứ nhất  thông qua ngày      tháng     năm 2009 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực khi được Ủy ban nhân dân Thành phố  Hà Nội phê duyệt. Điều lệ này chỉ được  sửa đổi bổ sung khi đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường thông qua với ít nhất  2/3 đại biểu có mặt biểu quyết tán thành. Ban chấp hành Hội truyền thông thành phố Hà Nội có nhiệm vụ phổ biến và hướng dẫn thi hành điều lệ của Hội.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

 

NGÔ THỊ THANH HẰNG

Bài viết khác
Giới thiệu chung về HTT
Ban chấp hành Hội
Đăng ký hội viên
Trang chủ Giới thiệu Tin tức sự kiện Truyền thông xã hội Tin hội viên Đào tạo truyền thông Tài nguyên ngành Thư viện ảnh Liên hệ English
HỘI TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Địa chỉ: Số 32 Hào Nam - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: (+84) 04.35123194 Email: info@hanica.org